Ý nghĩa của các con số âm dương ngũ hành

Dữ liệu xổ số 26-03 16:31tháo

Thuyết âm dương phân chia vạn vật trong vũ trụ thành âm và dương, âm dương biến đổi lẫn nhau, trong những điều kiện nhất định, âm dương sẽ xảy ra sự biến đổi về “chất”, biến đổi theo các hướng trái ngược nhau. Hãy cùng tìm hiểu xem ý nghĩa của các con số âm dương ngũ hành nhé!

Ý nghĩa của các con số âm dương ngũ hành

Giải mã các con số trong văn hóa âm dương ngũ hành

Người xưa kết nối các tháng với âm dương ngũ hành để vẽ thành hà đồ. “1, 6” đại diện cho 2 mặt âm dương của thuỷ, “2, 7” đại diện cho 2 mặt âm dương của hoả, “3, 8” đại diện cho 2 mặt âm dương của mộc, “4, 9” đại diện cho 2 mặt âm dương của kim, “5, 10” đại diện cho 2 mặt âm dương của thổ. Người xưa cũng liên kết bốn mùa với bốn phương, theo địa lý của đất nước, phương Bắc lạnh lẽo tượng trưng cho thuỷ, phương Nam nóng bức tượng trưng cho hoả; phía Đông đầy sức sống tượng trưng cho mộc; phía Tây đầy dẫy cao nguyên tượng trưng cho kim và phần trung tâm tượng trưng cho thổ. Khi vẽ theo hướng của bốn mùa, “1, 6” của mùa đông được vẽ ở phía bắc; “2, 7” được vẽ ở phía nam; “3, 8” được vẽ ở phía đông; “4, 9 “được vẽ ở phía tây; “5, 10” được vẽ ở trung tâm. Sau đó, tuân theo quy tắc ngũ hành có hiệu lực và ảnh hưởng của năm yếu tố được vẽ ra. “1, 2, 3, 4, 5” được vẽ bên trong mỗi hướng, “6, 7, 8, 9, 10” được vẽ bên ngoài mỗi hướng, và hà đồ đã được vẽ ra như vậy đó.

Vì các con số có ngũ hành tương sinh nên tuân theo nguyên lý ngũ hành sinh khắc. Khi áp dụng cho con người, người ta có thể tránh một con số thông qua thuộc tính bẩm sinh của con người trong ngũ hành, và đạt được mục đích chuyển vận. Theo quan điểm của tướng số, nếu một người thiếu hỏa trong ngũ hành, số hỏa "2, 7" là tốt cho người đó, và mộc sinh hỏa "3, 8" cũng tốt cho người đó, nhưng số thuỷ "1, 6" sẽ không tốt cho người đó. Nếu người mệnh hỏa là nam giới thì bạn nên sử dụng thêm các số dương trong số điện thoại, số nhà (3 thuộc mộc, 2 thuộc hỏa). Các thuộc tính trong ngũ hành cũng có thể được suy luận bằng cách tương tự. Theo quan điểm của y học cổ truyền Trung Quốc, “Nội kinh” nói rằng “Đông phương thanh sắc, nhân thông vu can,…, kỳ số bát”, tháng tám hàng năm địa mộc nặng, ngoại tà gan phân lớp. Khi nhiệt độ cao và không khí nóng bức, cơ thể con người rất dễ cảm nhận được sự xâm nhập của tà khí ẩm ướt bên ngoài, người có chức năng gan kém cần chú ý hơn đến việc thải độc chống viêm gan. Tương tự như vậy, đầu mùa hè dễ mắc bệnh thận (“Bắc phương hắc sắc,…, kỳ số lục”); giữa mùa hè dễ mắc bệnh tim (“Tây phương xích sắc,…, kỳ số thất”); mùa thu dễ mắc bệnh phổi (“Tây phương bạch sắc,…, kỳ số cửu”).

Về bản chất khoa học của số học, ông Feng Youlan đã tổng kết rất hay, nên tôi sẽ trích dẫn lại là một đoạn kết. "Thuật số trở thành khoa học khi từ bỏ niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên và cố gắng giải thích vũ trụ chỉ bằng các lực lượng tự nhiên. Những lực lượng tự nhiên này là gì? Ban đầu, khái niệm này có thể rất đơn giản và thô sơ, nhưng có một sự khởi đầu khoa học trong những khái niệm này - "Sơ lược lịch sử triết học Trung Quốc"

Ngũ hành và các con số

  1. 2 vị mộc, 1 vị dương mộc, 2 vị minh mộc
  2. 4 vị hoả, 3 vị dương hoả, 4 vị âm hoả
  3. 6 vị thổ, 5 vị dương thổ, 6 vị âm thổ
  4. 8 vị kim, 7 vị dương kim, 8 vị minh kim
  5. 10 vị thuỷ, 9 vị dương thuỷ, 10 vị minh thuỷ

Định hướng và đặc điểm của ngũ hành

Giáp ất dần mão đông phương mộc; bính đinh dĩ ngọ nam phương hoả; mậu kỷ trung ương thổ; thin tuất sửu mùi tứ khố thổ; canh tân thân dậu tây phương kim; nhâm quý hợi tý bắc phương thuỷ.

“Mộc” đặc tính sinh sôi, thẳng thắn , mộc chủ nhân, bản tính ngay thẳng, tình cảm hoà thuận.

“Hoả” đặc tính nóng nảy, hướng về phía trước, hoả chủ lễ, bản tính nóng vội, tình cảm nhiệt huyết.

“Thổ” đặc tính sinh dưỡng, vun đắp, thổ chủ tín, bản tính trân trọng, tình cảm nồng hậu.

“Kim” đặc tính yên tĩnh, kiềm chế,  kim chủ nghĩa, bản tính cương trực, tình cảm mãnh liệt. 

“Thuỷ” đặc tính thanh mát, lùi về phía sau, thuỷ chủ trí, bản tính thông minh, tình cảm thiện lương.

Thứ tự ngũ hành tương sinh là: Thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ.

Thứ tự ngũ hành tương khắc là: Thuỷ khắc hoả, hoả khắc kim, kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ.

 Các con số đại diện cho ngũ hành Âm Dương

 Thuỷ: 1 (Dương) 6 (Âm) Hoả: 7 (Dương) 2 (Âm) Mộc: 3 (Dương) 8 (Âm)

 Kim: 9 (Dương) 4 (Phụ) Thổ: 5 (Dương) 0 (Dao)

Số lẻ là dương, số chẵn là âm

Nhận dạng từ số học là kim, mộc, thuỷ, thuỷ, hoả, thổ.

Chỉ tính khi nhận biết số học với số 10, bớt đi số 10, chỉ có chữ số hàng đơn vị sau bớt đi 10.

VD: 10 là 0, 15 là 5, 18 là 8.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM